Từ 2022, xe không sang tên đổi chủ có thể bị phạt tới 8 triệu đồng

Từ đầu năm 2022, sử dụng xe không sang tên đổi chủ nếu vi phạm giao thông có thể bị phạt tới 8 triệu đồng
Sang tên đổi chủ

Theo quy định tại Thông tư 58/2020 của Bộ Công An về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện cơ giới đường bộ: xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên theo thủ tục nêu trên đến hết 31/12/2021.

Do đó, kể từ ngày 1/1/2022, người dân đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển nhượng sẽ không được làm thủ tục chuyển tên trong giấy đăng ký xe sang tên của mình.

Theo Nghị định 100/NĐ-CP, lỗi không chính chủ với xe máy bị phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng với xe cá nhân, từ 800.000 - 1,2 triệu đồng với tổ chức. Với ô tô, mức phạt tương ứng là 2 - 4 triệu đồng với cá nhân và từ 4 - 8 triệu với tổ chức.

Theo đó, với những xe không chính chủ sẽ bị xử phạt trong 2 trường hợp: Một là quá thời hạn chuyển nhượng (quy định sau 30 ngày mua bán chuyển nhượng phải sang tên phương tiện), nếu quá 30 ngày không đăng ký sẽ bị phạt theo lỗi không sang tên đổi chủ. Hai là khi xảy ra va chạm hoặc tai nạn giao thông, nếu xe không chính chủ sẽ bị xử phạt.

Bên cạnh đó, theo đại diện Phòng CSGT đường bộ - đường sắt (PC08, Công an TP.HCM), từ nay đến hết ngày 31/12, người dân vẫn có thể đi làm thủ tục sang tên xe không có giấy tờ chuyển nhượng, xe qua nhiều đời chủ. Sau ngày 1/1/2022, PC08 không giải quyết thủ tục này.

Dưới đây là một số quy định về giấy tờ, thủ tục người dân cần biết:

Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:

- Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 58.

- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).

Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58 và nộp giấy tờ sau:

- Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);

- Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;

- Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).

Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe:

- Trường hợp người đang sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng:

Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp

Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú;

- Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe:

Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên.

Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.

Trách nhiệm của người đang sử dụng xe:

- Trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên;

- Kê khai cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc xuất xứ của xe, quá trình mua bán, giao nhận xe;

- Khai và nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.