Bảo hiểm xe máy bắt buộc bồi thường cho ai?
Khác với bảo hiểm tự nguyện, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe máy (bảo hiểm xe máy bắt buộc) không chi trả thiệt hại về người và phương tiện cho người mua bảo hiểm hay được hiểu là chủ xe.
Đây là loại bảo hiểm mà công ty bảo hiểm sẽ thay chủ xe để bồi thường cho quyền lợi của nạn nhân (bên thứ ba) nếu chủ xe không may gây tai nạn, với số tiền bồi thường tối đa là 100 triệu đồng một vụ về người, tối đa 50 triệu một vụ cho tài sản.
Thủ tục đòi bồi thường khi xảy ra tai nạn?
Khi có tai nạn, chủ xe cần gọi ngay đến số hotline của doanh nghiệp bảo hiểm thông báo về vụ tai nạn. Đồng thời, chủ xe giữ hiện trường tai nạn và báo công an hoặc chính quyền địa phương gần nhất.
Chủ xe không di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa xe khi chưa được doanh nghiệp bảo hiểm chấp thuận, trừ khi nhằm để hạn chế thiệt hại về người, tài sản hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Kể từ khi xảy ra tai nạn, trừ nguyên nhân khách quan và bất khả kháng, người mua bảo hiểm cần gửi yêu cầu bồi thường trong thời hạn 1 năm.
Từ lúc nhận hồ sơ bồi thường, doanh nghiệp phải chi trả cho nạn nhân trong 15 ngày và không quá 30 ngày nếu phải xác minh hồ sơ. Nếu từ chối bồi thường, doanh nghiệp phải gửi văn bản cho chủ xe, nêu lý do từ chối trong 30 ngày từ khi nhận hồ sơ.
Riêng đối với thủ tục hưởng tiền bồi thường bảo hiểm xe máy khi bị tai nạn giao thông đường bộ, cần làm theo 5 bước dưới đây:
Bước 1: Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm (khoản 2 Điều 16 Nghị định 03/2021)
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ trường hợp bất khả kháng), bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải gửi thông báo tai nạn bằng văn bản hoặc thông qua hình thức điện tử cho doanh nghiệp bảo hiểm
Bước 2: Giám định (khoản 1 Điều 12 Nghị định 03/2021)
- Khi xảy ra tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền phải phối hợp chặt chẽ với chủ xe cơ giới, người lái xe và bên thứ ba hoặc người đại diện hợp pháp của các bên liên quan thực hiện việc giám định tổn thất để xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất.
- Kết quả giám định phải lập thành văn bản có chữ ký của các bên liên quan.
- Chi phí giám định thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm chi trả.
Bước 3: Nhận tạm ứng bồi thường bảo hiểm (khoản 2 Điều 14 Nghị định 03/2021).
Đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng thì trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của bên mua bảo hiểm, người được Bảo hiểm về vụ tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, cụ thể:
- Trường hợp đã xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại:
+ 70% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tử vong.
+ 50% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu.
- Trường hợp chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại:
+ 30% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tử vong.
+ 10% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu.
Bước 4: Nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường
Hồ sơ hưởng bảo hiểm xe máy sau khi bị tai nạn giao thông đường bộ (Điều 15 Nghị định 03/2021) bao gồm:
- Tài liệu liên quan đến xe, người lái xe (Bản sao công chứng hoặc Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính) do bên mua bảo hiểm, người được Bảo hiểm cung cấp:
+ Giấy đăng ký xe (hoặc bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính Giấy đăng ký xe trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe) hoặc chứng từ chuyển quyền sở hữu xe và chứng từ nguồn gốc xe (trường hợp không có giấy đăng ký xe).
+ Giấy phép lái xe.
+ Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ tùy thân khác của người lái xe.
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Tài liệu chứng minh thiệt hại về sức khỏe, tính mạng (Bản sao của các cơ sở y tế hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính) do bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp:
+ Giấy chứng nhận thương tích.
+ Hồ sơ bệnh án.
+ Trích lục khai tử hoặc Giấy báo tử hoặc văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y đối với trường hợp nạn nhân chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn.
- Tài liệu chứng minh thiệt hại đối với tài sản do bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp:
+ Hóa đơn, chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra (trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt hại, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thu thập giấy tờ này).
+ Các giấy tờ, hóa đơn, chứng từ liên quan đến chi phí phát sinh mà chủ xe cơ giới đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.
- Bản sao các tài liệu liên quan của cơ quan Công an do doanh nghiệp bảo hiểm thu thập trong các vụ tai nạn gây tử vong đối với bên thứ ba và hành khách, bao gồm:
+ Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông;
+ Hoặc Thông báo kết luận điều tra giải quyết vụ tai nạn giao thông.
- Biên bản giám định xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất do doanh nghiệp bảo hiểm lập được thống nhất giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm.
Bước 5: Chờ xử lý và nhận tiền bồi thường (khoản 3, khoản 4 Điều 16 Nghị định 03/2021)
- Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là 15 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ và không quá 30 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ.
- Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ.
Các trường hợp bảo hiểm không bồi thường
Doanh nghiệp sẽ không bồi thường cho thiệt hại của vụ tai nạn nếu chủ xe, lái xe hoặc người bị thiệt hại cố ý để gây ra tai nạn hoặc lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, lái xe cơ giới.
Người không có giấy phép lái xe hoặc giấy phép không phù hợp với loại xe buộc phải có cũng không được bồi thường. Tương tự, nếu lái xe bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe có thời hạn hoặc không thời hạn thì được coi là không có giấy phép lái xe.
Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn hoặc trong bối cảnh chiến tranh, khủng bố, động đất không được công nhận.
Ngoài ra, thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt cũng bị loại trừ quyền lợi...