Chi tiết Toyota Fortuner 2021 tại đại lý, cao nhất 1,434 tỷ đồng

Toyota Fortuner 2021 vừa ra mắt tại Việt Nam có 7 phiên bản khác nhau đi kèm giá bán từ 995 triệu đồng đến 1,434 tỷ đồng. Hiện tại, phiên bản máy dầu lắp ráp trong nước đã có mặt tại các đại lý.

Chỉ vài tháng sau khi ra mắt thị trường lần đầu tiên tại Thái Lan, Toyota Fortuner 2021 hiện đã có mặt tại Việt Nam và sẵn sàng bàn giao đến tay khách hàng ngay trong tháng 9 này. Có 5 phiên bản được lắp ráp trong nước hưởng ưu đãi thuế trước bạ trong khi 2 phiên bản nhập khẩu nguyên chiếc từ Thái Lan.

17.jpg
Toyota Fortuner 2021.

Thời điểm hiện tại, mới chỉ có phiên bản máy dầu lắp ráp trong nước được vận chuyển về đại lý trong khi 2 phiên bản máy xăng nhập khẩu vẫn chưa xuất hiện. 

5 phiên bản máy dầu sẽ được lắp ráp trong nước đi kèm giá bán lần lượt:

- Fortuner 2.4MT 4x2: 995.000.000 VNĐ

- Fortuner 2.4AT 4x2: 1.080.000.000 VNĐ

- Fortuner 2.4AT 4x2 Legender: 1.195.000.000 VNĐ

- Fortuner 2.8AT 4x4: 1.388.000.000 VNĐ

- Fortuner 2.8AT 4x4 Legender: 1.426.000.000 VNĐ.

2 phiên bản máy xăng nhập khẩu nguyên chiếc từ Thái Lan về Việt Nam bao gồm:

- Fortuner 2.7AT 4x2: 1.130.000.000 VNĐ

- Fortuner 2.7AT 4x4: 1.230.000.000 VNĐ

*Tuỳ chọn màu trắng ngọc trai có giá cao hơn 8 triệu đồng.

Toyota Fortuner 2021 là phiên bản nâng cấp giữa vòng đời của thế hệ được ra mắt năm 2015. Chính vì thế, phiên bản này không có quá nhiều sự khác biệt so với phiên bản cũ, những nâng cấp ở mức vừa phải đủ giúp mẫu xe này hấp dẫn hơn và tăng tính cạnh tranh so với các đối thủ. Ở đời 2021, Fortuner sẽ có thêm biến thể Legender với phong cách thể thao mạnh mẽ.

ngoai-that-4.jpg
Toyota Fortuner 2021 bản Legender.

Ở phiên bản tiêu chuẩn, Fortuner 2021 sở hữu hệ thống đèn pha LED, tích hợp dải đèn LED ban ngày với kiểu dáng uốn lượn. Cụm lưới tản nhiệt của xe cũng mở rộng hơn với những họa tiết hoa văn được sơn đen rất cuốn hút. Trong khi đó, phiên bản Fortuner Legender sở hữu phần đầu xe trông táo bạo hơn nhiều so với phiên bản tiền nhiệm với lưới tản nhiệt chia làm 2 tầng, trong đó lưới tản nhiệt phía dưới có kích thước lớn hơn, tạo nên một diện mạo rất hầm hố và cá tính.

18.jpg

Đuôi xe nổi bật với cụm đèn hậu LED nối liền nhau thông qua nẹp kim loại mạ chrome gắn dòng chữ Fortuner. Cánh lướt gió gắn trên mui, bánh dự phòng nằm dưới gầm. Chiếc Fortuner 2.4AT 4x2 máy dầu được nhắc đến trong bài có camera lùi và cốp sau đóng/mở cơ. Xe có kích thước dài x rộng x cao lần lượt là 4.795 x 1.855 x 1.835 mm, chiều dài trục cơ sở 2.745 mm.

2.jpg

Ở bản cao cấp nhất, Fortuner 2021 sử dụng màn hình cảm ứng 9 inch hỗ trợ kết nối Apple CarPlay/ Android Auto, cùng nhiều trang bị tiện nghi hiện đại như hệ thống loa JBL Premium Audio, đèn LED trang trí nội thất, đá đóng mở cốp, hệ thống viễn thông T-Connect với nhiều chức năng như: Tìm xe, kiểm tra vị trí của xe, nhắc nhở bảo dưỡng xe….Với các phiên bản thấp, màn hình là loại DVD có kích thước khoảng 7 inch, cảm ứng, kết nối bluetooth, USB, điều hoà tự động 1 vùng độc lập.

noi-that-1.jpg
Nội thất phiên bản cao cấp.

28.jpg
Nội thất phiên bản thấp.

Về truyền động, Toyota Fortuner 2021 cũng được tinh chỉnh động cơ cho công suất đầu ra mạnh mẽ hơn. Cụ thể, khối động cơ diesel tăng áp 2.8L trên Fortuner mới cho công suất tối đa 201 mã lực và mô-men xoắn cực đại 500 Nm, tăng 27 mã lực và 50 Nm so với phiên bản tiền nhiệm.

20.jpg
Động cơ dầu 2.4L.

Động cơ này còn được tính hợp hệ thống Auto Start-Stop trên phiên bản hàng đầu. Tất nhiên Fortuner vẫn có lựa chọn giữa dẫn đầu cầu sau hoặc 2 cầu. Đồng thời tiếng ồn và độ rung động cơ đã được giảm thiểu và tua máy ở chế độ không tải đã được giảm xuống từ 850 xuống còn 680 vòng/ phút.

Trong khi đó, phiên bản máy dầu 2.4 tăng áp vẫn duy trì mức công suất tối đa 150 mã lực tại và mô men xoắn cực đại 400 Nm. Phiên bản động cơ này trang bị cho các biến thể cấp thấp của Fortuner 2021.

17.jpg
Phiên bản máy dầu 2.4L 4x2 AT có giá 1,080 tỷ đồng.

7.jpg

8.jpg
Cụm lưới tản nhiệt kiểu mới trên các phiên bản Fortuner 2021 tiêu chuẩn.

4.jpg

16.jpg
Đèn pha và đèn gầm LED.

15.jpg

14.jpg
Cụm đèn gầm LED đặt trông hốc hút gió giả, phía dưới là đèn xi-nhan halogen.

11.jpg
Gương chiếu hậu tích hợp đèn LED báo rẽ.

12.jpg
Bậc lên xuống gắn cố định 2 bên thân xe ốp nhựa màu đen.

13.jpg
Mâm xe 6 chấu kích thước 17 inch trên các phiên bản thấp.

3.jpg
Thân xe gần như không thay đổi so với phiên bản hiện hành.

10.jpg

31.jpg
Vô-lăng 3 chấu bọc da ốp gỗ, có lẫy chuyển số sau vô-lăng trên bản 2.4 máy dầu 4x2 AT.

32.jpg

Màn hình sau vô-lăng gồm 2 đồng hồ analog và 1 màn điện tử 4,2 inch.

34.jpg
Phiên bản này cũng đã sở hữu điều hoà tự động 1 vùng.

33.jpg
Nội thất được ốp gỗ tại một số chi tiết.

30.jpg
Cần số thiết kế quen thuộc của Toyota kiểu zíc zắc.

35.jpg
Màn hình giải trí kích thước khoảng 7 inch.

27.jpg
Không gian rộng rãi tại hàng ghế thứ 2. Có khả năng trượt lên xuống hoặc gập gọn.

29.jpg
Cửa gió điều hoà khoang 2 và 3 được gắn trên trần.

22.jpg
Hàng ghế 2 gập gọn tạo lối xuống hàng ghế thứ 3.

23.jpg
Khoảng duỗi chân cho người ngồi tại khoang thứ 3.

24.jpg
Hàng ghế thứ 3 có thể chứa 3 người cùng ngồi.

21.jpg
Ghế lái và ghế phụ chỉnh điện.

25.jpg
Không gian chứa đồ khi 3 hàng ghế được sử dụng.

26.jpg
Và khi hàng ghế thứ 3 được gập gọn 2 bên.

Tới Nguyễn (KenhTinXe.Com)