Honda Brio vừa ra mắt thị trường và người tiêu dùng Việt Nam lại có thêm một lựa chọn mới trong phân khúc xe hạng A. Để lựa chọn một mẫu xe chắc hẳn nhiều người trong chúng ta sẽ cân nhắc xem mẫu xe đó có điểm gì hơn và có điểm gì kém so với các mẫu xe khác cùng phân khúc hoặc cùng tầm tiền. Và với những ai đang quan tâm tới Honda Brio, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu những ưu, nhược điểm của mẫu xe này:
Ưu điểm
Thứ nhất là ngoại hình bắt mắt: Với thiết kế thể thao, trẻ trung và bắt mắt, đặc biệt là phần đầu xe thiết kế rất hiện đại thì ngoại hình của Honda Brio rõ ràng nổi trội hơn rất nhiều đối thủ trong phân khúc và gần như dẫn đầu trong phân khúc.
Thứ hai là nội thất rộng rãi: Honda Brio có kích thước tổng thể dài x rộng x cao lần lượt là 3.817 x1.682 x1.487 (mm). Chiều dài bậc nhất phân khúc cùng thiết kế tối giảm hóa khoang động cơ và tối đa hóa khoang cabin, giúp Honda Brio sở hữu khoang nội thất rất rộng rãi và thoải mái ở tất cả các hàng ghế. Một chiếc xe nhỏ thì yếu tố rộng rãi lại vô cùng quan trọng và Honda Brio đã ghi điểm nhờ điều này.
Nội thất rộng rãi |
Thứ ba là khả năng vận hành: Honda Brio sở hữu động cơ 1.2l, công suất tối đa 89 mã lực tại 6.000 vòng/phút, mô men xoắc cực đại là 110 Nm tại 4.800 vòng/phút, đi cùng hộp số tự động vô cấp CVT ứng dụng công nghệ Earth Dream. Tuy không nổi bật hơn các đối thủ về thông số động cơ nhưng trải nghiệm thực tế thì khả năng vận hành của mẫu xe này khá ấn tượng.
Thực tế khi di chuyển ở tốc độ 40 km/h thì vòng tua máy chỉ 1.000-1.100 vòng/phút, khi tăng tốc lên 100 km/h vòng tua máy là 2.000 vòng/phút con số quá ấn tượng đối với xe nhỏ hạng A. So với các đối thủ như Grand i10 hay KIA Morning để đạt được tốc độ 100 km/h thì vòng tua máy ít nhất cũng phải 2.900 đến 3.000 vòng/ phút. Về lâu dài, vòng tua máy thấp máy sẽ bền hơn những máy mà phải "gồng mình" chạy vòng tua cao.
Tốc độ 100 km/h với vòng tua máy 2.000-2.100 vòng/phút |
Tốc độ cao vòng tua thấp sẽ giúp xe tiết kiệm nhiên liệu hơn. Mức tiêu hao nhiên liệu của Honda Brio theo công bố của nhà sản xuất là 7l/100 km đường nội đô, 5,2l/100km đường cao tốc và 5,9l/100 km đường hỗn hợp.
Một điểm mạnh nữa của Honda Brio chính là thương hiệu: Đại đa số người tiêu dùng Việt Nam đã không còn xa lạ với thương hiệu đến từ Nhật Bản này, và Honda đã được khẳng định với doanh số hàng triệu xe mỗi năm. Thương hiệu Honda cũng đã được kiểm chứng qua nhiều năm, và Brio đã được thừa hưởng điều đó.
Nhược điểm
Nhược điểm đầu tiên là khoang nội thất của Honda Brio tuy rộng rãi nhưng lại tương đối nghèo nàn, đơn giản. Ghế nỉ chỉnh cơ, điều hòa cũng chỉnh cơ, cửa gió thiết kế cổ điển, vô lăng tích hợp duy nhất điều chỉnh âm thanh và khóa là khóa cơ bình thường, không phải là khóa thông minh hay khởi động nút nhấn
Vô lăng trang bị đơn điệu |
Nhược điểm thứ 2 là hệ thống an toàn được trang bị ở mức cơ bản, xe chỉ có 2 túi khí với hệ thống phanh ABS và phân bố lực phanh điện tử EBD chứ chưa có cân bằng điện tử, như đối thủ VinFast Fadil còn có khởi hành ngang dốc và chống lật.
Nhược điểm thứ 3 là giá bán cao: Honda Brio với giá bán từ 418- 454 triệu đồng được cho là có mức giá cao nhất trong phân khúc xe hạng A hiện nay. Đây thực sự là điểm yếu của Honda Brio trong một phân khúc dang cạnh tranh quyết liệt, và giá bán của các đối thủ cũng thấp hơn rất nhiều: Kia Morning (299-393 triệu), Grand i10 (315- 405 triệu), Toyota Wigo (345-405 triệu), Fadil (395- 429 triệu)
Như vậy có thể thấy, so với các đối thủ cùng phân khúc Brio nổi trội ở thiết kế ngoại thất và vận hành nhưng nội thất, tiện nghi cũng như giá bán chưa thực sự như mong đợi. Và để cạnh tranh với các đối thủ trong phân khúc, Brio có lẽ cần phải cố gắng rất nhiều.