Về cơ bản ngôn ngữ thiết kế và kích thước tổng thể của Mitsubishi Xpander HEV giống với bản xăng đang bán ra trên thị trường tuy nhiên có thêm một số các điểm nhận diện.
Thiết kế ngoại thất của Xpander HEV không khác gì bản thuần xăng, chỉ bổ sung hai đường kẻ màu xanh ở cản trước và logo HEV ở lưới tản nhiệt, thân xe và phía sau.
Khoảng sáng gầm xe 205 mm thấp hơn bản năng 15mm. Xe sử dụng hệ thống đèn chiếu sáng LED hiện đại.
Xpander HEV sử dụng bộ vành hợp kim 17 inch và phanh đĩa cả 4 bánh. Một nan của la-zăng được sơn đường chỉ xanh tăng tính nhận diện.
Trong cabin là vô-lăng 3 chấu mới, đồng hồ kỹ thuật số 8 inch, màn hình thông tin giải trí cảm ứng 9 inch, hỗ trợ kết nối Apple CarPlay/Android Auto, Bluetooth, một cổng USB phía trước, một cổng USB type A và một Type C phía sau, hệ thống âm thanh 6 loa và một sạc điện thoại không dây.
Xe chuyển sang dùng cần số điện tử và có nút gạt điều chỉnh các chế độ lái (có 7 chế độ lái: sạc, điện, bình thường, đường trơn ướt, đường sỏi đá, đường nhựa, bùn lầy).
Hàng ghế thứ 2 có kèm bệ tỳ tay kèm khay chứa ly, cùng khả năng gập 40:60. Hàng ghế 3 có cổng sạc 12V và có thể gập 50:50.
Cốp chứa đồ rộng rãi và rãi và có thể mở rộng bằng gập ghế hàng 2 và 3.
Xpander HEV sử dụng động cơ 1,6 lít MIVEC công suất 95 mã lực và mô-men xoắn 134 Nm. Một môtơ điện công suất 116 mã lực và mô-xoắn 255 Nm. Pin 1,1 kWh. Hộp số e-CVT, dẫn động cầu trước. Thời gian tăng tốc 0-100 km/h trong 9,7 giây. Mức tiêu hao nhiên liệu trung bình 5,2 lít/100 km.
Các tính năng an toàn gồm ABS, phân bổ lực phanh điện tử, hỗ trợ phanh, hỗ trợ khởi hành ngang dốc, kiểm soát độ bám đường và hệ thống kiểm soát vào cua chủ động (AYC). Trang bị tiêu chuẩn với hai túi khí trước và hai móc cài ghế trẻ em Isofix.
Tại Thái Lan, Xpander HEV có giá bán khởi điểm từ 933.000 baht - khoảng 686 triệu đồng khi quy đổi ra tiền Việt theo tỷ giá hiện tại.