Hiện tại, phân khúc SUV hạng C tại Việt Nam gồm các lựa chọn xe 5 chỗ hoặc 7 chỗ. Nhóm ô tô với cấu hình hai hàng ghế có Mazda CX-5, Hyundai Tucson, Kia Sportage, Subaru Forester và Peugeot 3008.
Trong đó, CX-5 và Tucson đang là những mẫu xe bán chạy nhất phân khúc trong năm 2022 với doanh số luỹ kế 8 tháng lần lượt là 9.510 và 5.257 chiếc.
Giá bán
Giá đề xuất của Mazda CX-5 và Hyundai Tucson trong năm 2022 không chênh lệch nhiều, đều thuộc khoảng từ hơn 800 triệu đến hơn 1 tỷ đồng. Dù có giá thấp hơn, Tucson thường xuyên trong tình trạng khan hàng, không sẵn xe giao ngay. Trong khi đó, CX-5 đang được nhiều đại lý giảm giá khoảng từ 20-50 triệu đồng tuỳ phiên bản.
Giá đề xuất Hyundai Tucson và Mazda CX-5 (đơn vị: triệu đồng)
Mẫu xe |
Phiên bản |
Giá |
Hyundai Tucson |
Tiêu chuẩn |
825 |
Xăng Đặc biệt |
925 |
|
Turbo |
1.020 |
|
Dầu Đặc biệt |
1.030 |
|
Mazda CX-5 |
2.0 Deluxe |
839 |
2.0 Luxury |
879 |
|
2.0 Premium |
919 |
|
2.5 Premium AWD |
1.059 |
Ngoại thất
Ra mắt Việt Nam từ cuối 2019, kiểu dáng bên ngoài của CX-5 hiện hành đã trở nên quen thuộc với ngôn ngữ thiết kế được áp dụng trên nhiều dòng sản phẩm Mazda khác.
Mẫu SUV Nhật Bản có ngoại thất hài hoà, sử dụng nhiều đường cong tạo hình và hướng tới phong cách lịch sự, thanh thoát.
Trái lại, ngoại hình Hyundai Tucson mới mẻ hơn khi bước sang thế hệ thứ tư tại Việt Nam cách đây không lâu. Tucson 2022 mang hơi hướm thể thao, hầm hố với nhiều đường tạo khối lớn và góc cạnh, tập trung nhiều ở phần thân và vòm lốp.
Về kích thước bên ngoài, Tucson có chiều dài, rộng, cao và chiều dài cơ sở thuộc diện lớn nhất phân khúc, trong khi mẫu xe Nhật Bản chiếm ưu thế ở khoảng sáng gầm.
Trên hai phiên bản cơ sở là CX-5 2.0L Deluxe và Tucson Tiêu chuẩn, CX-5 nhỉnh hơn về trang bị ngoại thất khi có đèn pha LED tự động cân bằng góc chiếu, la-zăng 19 inch tương tự các bản cao còn Tucson dùng đèn pha bi-halogen và bộ mâm 17-inch.
Phiên bản Tucson Turbo và CX-5 2.5L Premium không chênh lệch nhiều về trang bị khi cùng có hệ thống đèn LED, đèn pha tự động thích ứng, la-zăng 19 inch và cốp mở điện.
Kích thước |
Hyundai Tucson |
Mazda CX-5 |
Dài |
4.630 mm |
4.550 mm |
Rộng |
1.865 mm |
1.840 mm |
Cao |
1.695 mm |
1.680 mm |
Chiều dài cơ sở |
2.755 mm |
2.700 mm |
Khoảng sáng gầm |
181 mm |
200 mm |
Nội thất
Cả Hyundai Tucson và Mazda CX-5 đều có nội thất với thiết kế hiện đại, bắt mắt và cho trải nghiệm sử dụng cao cấp. Tuy nhiên, khoang lái của Tucson giàu tính công nghệ và đi theo xu hướng hơn với màn hình giải trí cỡ lớn (10,25 inch so với 7 inch trên CX-5), bảng đồng hồ kỹ thuật số toàn bộ và cần số dạng nút bấm (trên hai bản cao nhất).
Không gian nội thất của Tucson rộng rãi hơn đáng kể Mazda CX-5, đặc biệt ở hàng ghế thứ hai. Mặt khác, hàng sau trên Tucson cũng có thể điều chỉnh độ ngả lưng còn CX-5 thiếu tính năng này.
Tương tự ngoại thất, danh sách tiện nghi nội thất trên bản CX-5 cơ sở không bị cắt giảm nhiều so với bản cao.
Mẫu CX-5 2.0L Deluxe vẫn có ghế da, ghế lái chỉnh điện, phanh tay điện tử, giữ phanh tự động, điều hoà tự động, gương hậu chống chói tự động và cửa sổ trời. Các tính năng bị lược bỏ gồm ghế phụ chỉnh điện, nhớ vị trí ghế lái, làm mát hàng ghế trước, hiển thị trên kính lái và 6 loa thay vì 10 loa Bose.
Phiên bản Tucson tiêu chuẩn không khác biệt nhiều CX-5 2.0L Deluxe về tiện nghi nội thất ngoại trừ việc không có cửa sổ trời. Tuy nhiên, trên các phiên bản cao nhất của hai mẫu xe, Tucson hơn CX-5 ở các tính năng sưởi vô-lăng, lẫy chuyển số, nổ máy từ xa, đèn nội thất, cửa sổ trời toàn cảnh…
Trang bị nội thất |
Hyundai Tucson |
Mazda CX-5 |
Ghế |
Da |
Da |
Ghế lái |
Chỉnh điện, nhớ vị trí |
Chỉnh điện, nhớ vị trí |
Ghế phụ |
Chỉnh điện |
Chỉnh điện |
Vô-lăng |
Da, tích hợp nút bấm |
Da, tích hợp nút bấm |
Lẫy chuyển số |
Có |
Không |
Bảng đồng hồ |
Kỹ thuật số 10,25 inch |
Kim/số + màn hình |
Màn hình giải trí |
10,25 inch |
7 inch |
Âm thanh |
8 loa |
10 loa Bose |
Cần số |
Nút bấm |
Kiểu truyền thống |
HUD kính lái |
Không |
Có |
Đèn nội thất |
Có |
Không |
Cửa sổ trời |
Toàn cảnh |
Có |
Phanh tay điện tử |
Có |
Có |
Động cơ
Hyundai Tucson có các lựa chọn động cơ xăng, diesel và xăng tăng áp - đa dạng hơn Mazda CX-5 với hai biến thể động cơ xăng hút khí tự nhiên 2.0L và 2.5L.
Ba phiên bản động cơ của Tucson cũng sử dụng 3 loại hộp số khác nhau gồm tự động 6 cấp, tự động 8 cấp và 7 cấp ly hợp kép. Trong khi đó, tất cả phiên bản CX-5 đều trang bị hộp số tự động 6 cấp.
Mặt khác, Tucson có 4 chế độ lái còn CX-5 chỉ có tùy chọn chế độ lái Thể thao.
Hyundai Tucson |
Mazda CX-5 |
||||
Động cơ |
Xăng |
Diesel |
Tăng áp |
Xăng |
Xăng |
Dung tích |
2.0L |
2.0L |
1.6L |
2.0L |
2.5L |
Công suất |
154 mã lực |
183 mã lực |
177 mã lực |
154 mã lực |
188 mã lực |
Mô-men xoắn |
192 Nm |
416 Nm |
265 Nm |
200 Nm |
252 Nm |
Hộp số |
6 AT |
8 AT |
7 DCT |
6 AT |
6 AT |
Dẫn động |
Cầu trước |
Cầu trước |
AWD |
Cầu trước |
AWD |
An toàn
Các phiên bản cao của Tucson và CX-5 đều có đầy đủ tính năng an toàn thiết yếu và phổ biến trong phân khúc, đồng thời được trang bị gói công nghệ an toàn chủ động.
Tuy nhiên, danh sách tính năng trong gói an toàn của Tucson đầy đủ hơn so với mẫu SUV Nhật Bản.
Kết luận
Hyundai Tucson là phương án phù hợp người dùng tìm kiếm một mẫu SUV hạng C mang phong cách thể thao, có thiết kế cá tính, không gian rộng rãi, nhiều biến thể động cơ, tiện nghi và công nghệ an toàn.
Trong khi đó, Mazda CX-5 là lựa chọn đáng cân nhắc với người cần một mẫu xe kiểu dáng lịch sự, nội thất hoàn thiện chỉn chu, cho trải nghiệm cao cấp, có lượng trang bị tiện nghi, an toàn đầy đủ so với mặt bằng chung phân khúc và không quá chênh lệch giữa các phiên bản.